Nấm hàu: hình ảnh và mô tả, cách nấu

Tên:Nấm sò
Tên Latinh:Pleurotus dồi dào
Kiểu: Ăn được
từ đồng nghĩa:Nấm sò rất phong phú.
Đặc trưng:

Nhóm: tấm

Phân loại:
  • Phân khu: Basidiomycota (Basidiomycetes)
  • Phân khu: Agaricomycotina (Agaricomycetes)
  • Lớp: Agaricomycetes (Agaricomycetes)
  • Phân lớp: Agaricomycetidae (Agaricomycetes)
  • Bộ: Agaricales (Agaric hoặc Lamellar)
  • Họ: Pleurotaceae (Oysteraceae)
  • Chi: Pleurotus (nấm sò)
  • Loài: Pleurotus cornucopiae (nấm sò)

Nấm sò là một loại nấm lamellar ăn được thuộc họ Oysteraceae. Còn có tên gọi khác là nấm sò dồi dào. Bề ngoài nó giống sừng của người chăn cừu. Được tìm thấy trong tự nhiên và được trồng nhân tạo.

Nấm sò mọc ở đâu?

Trong điều kiện tự nhiên, nó phát triển ở các vùng thảo nguyên và thảo nguyên rừng của Nga và Ukraine, cũng như ở Bắc Kavkaz, Nhật Bản và Trung Quốc. Nấm mọc trên tàn tích của những cây rụng lá và được tìm thấy trên cây du. Họ yêu thích những nơi hẻo lánh khó tiếp cận: gỗ phong và gỗ sồi chết, những bụi cây rậm rạp, khoảng trống và nơi chắn gió.

Theo một số nguồn, nó ra quả từ tháng 5 đến tháng 9 – cho đến tháng 11. Phát triển theo nhóm lên tới 15 mảnh.Dưới đây là mô tả và hình ảnh về nấm sò.

Đại diện của loài luôn phát triển theo nhóm

Nấm hàu trông như thế nào?

Mũ ở mẫu vật trưởng thành có hình thon dài, có hình phễu hoặc hình sừng, ít khi có hình chiếc lá uốn cong lên trên hoặc hình lưỡi. Ở người trẻ, nó lõm vào trong và lồi lên. Đường kính từ 3 đến 10 cm, bề mặt nhẵn, màu sắc thay đổi tùy theo nơi sinh trưởng và độ tuổi từ gần như trắng đến xám đất son. Cùi nấm thực tế không có mùi hoặc có mùi thơm nhẹ như bột, đàn hồi, đặc, màu trắng, ở nấm già thì có dạng sợi và cứng.

Đặc điểm nổi bật về ngoại hình của nó là thân khá dài, tách biệt hẳn với nắp.

Các phiến màu trắng, khá thưa, hẹp, hình sin, thuôn dần, đan xen ở phía dưới tạo thành hình hoa văn. Bột bào tử màu trắng.

Chiều dài của chân từ 3 đến 8 cm, độ dày lên tới 1,5 cm, có hình dáng rõ rệt, không giống như các loại nấm sò khác và tách biệt hẳn khỏi mũ. Nó có thể ở trung tâm hoặc bên, thu hẹp xuống phía dưới và được bao phủ bởi các tấm hướng xuống tận đáy. Màu sắc có màu trắng pha chút cát.

Có thể ăn nấm sò?

Thuộc loại ăn được. Nó có thể được ăn sau khi xử lý nhiệt.

Phẩm chất hương vị của nấm

Nấm sò (pleurotus cornucopiae) thuộc loại thứ tư, hương vị ở mức trung bình. Cùi có mùi không rõ ràng, khá dễ chịu. Hương vị có phần nhạt nhẽo.

Lợi ích và tác hại đối với cơ thể

Nấm sò rất giàu thành phần và ít calo (chứa lượng calo ít hơn bốn lần so với thịt gà). Protein của chúng có các axit amin có giá trị, chúng chứa axit béo không bão hòa đa, chúng thay thế thịt, cung cấp cho cơ thể nguồn năng lượng.Những loại nấm này rất giàu khoáng chất và vitamin.

150 g nấm sò dồi dào chứa:

  • 18% nhu cầu phốt pho hàng ngày, cần thiết cho chức năng não;
  • 11% sắt, là một phần của huyết sắc tố - chất vận chuyển oxy đến các tế bào mô;
  • 18% kẽm, cần thiết cho hoạt động bình thường của tuyến ức, chịu trách nhiệm về hệ thống miễn dịch;
  • 18% kali, cần thiết cho sức khỏe của tim và mạch máu, được tìm thấy trong nấm sò nhiều hơn trong táo, cà chua và cà rốt;
  • 20% vitamin D – yếu tố quan trọng trong quá trình hấp thu canxi, hình thành và duy trì xương và răng;
  • 30% vitamin nhóm B có tác dụng tốt cho hệ thần kinh, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của cơ thể, ngăn ngừa trầm cảm, mất ngủ, đau đầu, cáu kỉnh;
  • chitin, chất xơ thúc đẩy sự phát triển của các khuẩn lạc vi khuẩn có lợi;
  • protein nấm thay thế thịt;
  • Carbohydrate của nấm sò khác biệt đáng kể so với carbohydrate thực vật, chúng không chứa glucose mà chứa mannitol, chất có thể thay thế đường.

Chúng hoàn toàn không độc hại, không gây đột biến, không gây ung thư và không thể bị nhiễm độc. Chúng giúp duy trì huyết áp bình thường, giúp chống xơ vữa động mạch, cải thiện quá trình trao đổi chất và thị lực, đồng thời giảm lượng đường trong máu. Nấm sò thích hợp làm thực phẩm dinh dưỡng, được chỉ định sau một đợt hóa trị.

Họ không chỉ có những phẩm chất có lợi mà còn có những phẩm chất có hại. Chúng được phân loại là thức ăn nặng do hàm lượng chitin của chúng cần có các enzyme đặc biệt để tiêu hóa. Nếu thiếu chúng, có thể xảy ra hiện tượng nặng bụng và buồn nôn. Vì vậy, không nên lạm dụng chúng. Phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 7 tuổi bị cấm ăn chúng. Điều quan trọng là nấu chúng một cách chính xác. Không nên ăn sống, chỉ ăn sau khi nấu chín.

Loài tương tự

Nấm sò cũng tương tự như các loài liên quan khác. Tương tự nhất với nấm sò (màu trắng/sồi/mùa xuân), là một loại nấm ăn được. Đặc điểm nổi bật là hình dạng của mũ và chiều dài của thân. Loại sau không có mũ hình sừng, thường có hình lưỡi hoặc hình quạt. Ngoài ra, nấm sò phổi không có cuống rõ rệt như vậy. Các mảng dày, khá thưa thớt, hướng xuống. Mũ màu nhạt, màu trắng xám, theo tuổi có thể chuyển sang màu vàng, đường kính tới 15 cm, chân thường ở một bên, đôi khi ở giữa. Mọc thành từng nhóm trên cây sống yếu hoặc cây mục. Được tìm thấy từ tháng 5 đến tháng 9.

Quan trọng! Không có mẫu vật độc hại trong nấm sò. Tất cả các loại đều ăn được và có thể ăn được.

Nấm sò có cuống ngắn

Quy tắc thu thập

Nấm sò không bao giờ mọc đơn lẻ. Chúng được tìm thấy theo nhóm - từ 7 đến 15 mảnh. Một bó như vậy nặng khoảng 1 kg. Chúng được những người hái nấm quan tâm vì chúng có thể được thu thập nhanh chóng và với số lượng lớn.

Cách nấu nấm sò

Chúng có thể được ăn dưới mọi hình thức: chiên, luộc, hầm, muối, ngâm. Chúng được sấy khô, nghiền thành bột có mùi bánh mì lúa mạch đen và thêm vào nước sốt.

Chúng phải được xử lý nhiệt. Mẫu non nên nấu trong khoảng 20 phút, mẫu già thì lâu hơn vì chúng dai.

Nấm sò rất hợp với thịt và thịt thú săn, chúng thường được dùng để làm súp xay nhuyễn, làm nhân bánh nướng, nấm cay Hàn Quốc, thêm vào món salad và pizza, chiên với khoai tây, nướng trong lò và trong nồi nấu chậm.

Phần kết luận

Nấm sò là một loại nấm ăn được được trồng nhân tạo nhưng ở quy mô nhỏ hơn nấm thông thường.Nó cũng có thể được tìm thấy trong tự nhiên và phân bố khắp châu Âu. Nó không phải là một loại nấm quý hiếm, nhưng nó không dễ thấy vì thích định cư ở những nơi khó tiếp cận.

Để lại phản hồi

Vườn

Những bông hoa