Nội dung
- 1 Ý nghĩa của lời chứng
- 2 Điều gì quyết định trọng lượng của một con lợn hoặc lợn con?
- 3 Cách xác định trọng lượng của lợn bằng cách cân
- 4 Cách đo trọng lượng lợn bằng đồng 4 xu
- 5 Bảng số đo lợn theo số đo
- 6 Làm thế nào để biết một con lợn nặng bao nhiêu
- 7 Một con lợn trung bình nên nặng bao nhiêu khi giết mổ?
- 8 Phần kết luận
Trọng lượng của lợn là một chỉ số rất quan trọng quyết định nhiều mặt trong đời sống của vật nuôi. Loại chế độ ăn, liều lượng và chỉ định điều trị bằng thuốc, nếu cần thiết, phụ thuộc vào cân nặng của lợn và chỉ số này cũng được sử dụng để đánh giá sức khỏe và sự phát triển bình thường của toàn bộ vật nuôi.
Ý nghĩa của lời chứng
Mức độ nghiêm trọng của lợn là một chỉ số rất hữu ích trong khoa học chăn nuôi, qua đó người ta có thể đánh giá các yếu tố sau:
- sức khỏe của heo con và heo trưởng thành;
- tăng cân là dấu hiệu đầu tiên cho thấy lợn phát triển bình thường;
- đủ lượng thức ăn nhận được (và, nếu cần, điều chỉnh chế độ và khối lượng thức ăn nhận được);
- liều lượng thuốc kê đơn để điều trị cho động vật cũng như liều lượng thuốc dùng để tiêm phòng.
Dựa trên các chỉ số chính xác về trọng lượng của lợn, người chăn nuôi có thể xác định chính xác chế độ và loại dinh dưỡng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng chỉ số khối lượng, ngăn ngừa béo phì và cải thiện chỉ tiêu mùi vị của thịt lợn trước khi giết mổ.
Do đó, mức độ nghiêm trọng của lợn là một thông số để theo dõi và kiểm tra sự phát triển bình thường của động vật, tính đúng đắn của các điều kiện nuôi dưỡng và vỗ béo.
Điều gì quyết định trọng lượng của một con lợn hoặc lợn con?
Trọng lượng của một sinh vật trưởng thành thường phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
- giới tính của lợn: con đực hầu như luôn nặng hơn con cái nhiều - chênh lệch khoảng 100 kg; mặc dù trong trường hợp cho ăn dày đặc và lối sống ít vận động, lợn nái đôi khi có thể bắt kịp lợn đực về mức độ nghiêm trọng;
- Tuổi của lợn: lợn trưởng thành thường nặng từ 150 đến 300 kg. Tuy nhiên, bạn cũng có thể tìm thấy những mẫu vật có chỉ số khối lượng lớn hơn nhiều, lên tới 700 kg. Đương nhiên, đây không phải là tiêu chuẩn và nên tránh. Ngoài ra còn có những giống lợn lùn, trọng lượng khi trưởng thành không vượt quá 30 kg;
- giống lợn: đây là một trong những yếu tố chính phụ thuộc vào các chỉ số khối lượng của động vật. Ví dụ, khi trưởng thành, lợn rừng thảo nguyên trắng có thể dễ dàng nặng hơn 300 kg, trong khi lợn rừng Việt Nam chỉ tăng được 140 kg;
- Điều kiện cho ăn và nuôi lợn: nếu chọn loại thức ăn đậm đặc cho vật nuôi thì việc tăng cân sẽ diễn ra khá nhanh, còn nếu cho lợn ăn khối xanh, rau, củ, quả thì tăng trọng. sẽ không xảy ra với tốc độ nhanh như vậy.
Ở các heo con dưới 30 ngày tuổi, bản chất tăng kg bị ảnh hưởng bởi năng suất sữa của heo nái, vì heo con đang trong giai đoạn phát triển bú mẹ.
Một con lợn trưởng thành nặng bao nhiêu?
Trọng lượng trung bình của một con lợn trưởng thành phụ thuộc trực tiếp vào giống và hướng năng suất của nó.
Bạn có thể xác định trọng lượng trung bình của một con lợn bằng bảng sau:
Tên giống lợn | Hướng năng suất | Chỉ số khối lượng của cá thể nam (kg) | Chỉ số khối lượng của một cá thể nữ (kg) |
Duroc | Thịt | 350 | 260 — 320 |
đất đai | Thịt | 300 — 310 | 250 — 255 |
Tiếng Việt | Thịt | 120 — 170 | 100 — 140 |
thịt xông khói Estonia | Thịt | 320 — 330 | 220 — 240 |
Màu đen lớn | Bóng nhờn | 275 — 350 | 225 — 260 |
Mangalitskaya | Bóng nhờn | 300 — 350 | 290 — 310 |
lớn màu trắng | Phổ thông (mỡ thịt) | 275 — 350 | 225 — 260 |
phía bắc Siberia | Phổ thông (mỡ thịt) | 315 — 360 | 240 — 260 |
Thảo nguyên Ukraine trắng | Phổ thông (mỡ thịt) | 300 — 350 | 230 — 260 |
Cách xác định trọng lượng của lợn bằng cách cân
Cách dễ nhất để xác định trọng lượng của lợn là sử dụng cân. Nếu chúng ta đang nói về một con vật nhỏ, thì những chiếc cân thông thường trong gia đình sẽ làm được, nhưng để cân một con vật trưởng thành, bạn sẽ cần những chiếc cân chuyên dụng. Cân điện tử có lợi thế về mọi mặt trong vấn đề này. Chúng là một cái lồng được trang bị hai cửa: một con vật đi vào, cửa kia đi ra. Chiếc lồng này được trang bị các cảm biến đặc biệt cho phép bạn xác định chính xác mức độ nghiêm trọng của cơ thể.
Để xác định trọng lượng của một con lợn, nó được đặt trong một cái lồng.Theo quy định, tất cả các cân đều được trang bị một phương pháp tiếp cận đặc biệt để con vật tự đưa mình vào cabin cân. Sau đó, các cảm biến sẽ tính toán khối lượng và kết quả được hiển thị trên màn hình điện tử. Sau khi hoàn tất quá trình cân, cân phải được làm sạch hoàn toàn và khử trùng nếu cần thiết.
Bất kỳ dụng cụ đo nào được sử dụng để cân (bất kể là loại cơ hay điện tử) đều phải đáp ứng các thông số sau:
- có lớp bảo vệ chống ăn mòn và các yếu tố gây ô nhiễm khác nhau;
- được thiết kế để cân các vật thể sống chuyển động liên tục;
- Đáy lồng đặt gia súc trong quá trình cân phải được làm bằng vật liệu có tác dụng ngăn gia súc trượt.
Cách đo trọng lượng lợn bằng đồng 4 xu
Bạn có thể xác định trọng lượng của một con lợn mà không cần cân bằng phương pháp chia 4 phần tư. Đây là một cách rất gần đúng và không chính xác để xác định mức độ nghiêm trọng của động vật. Một phần tư là khoảng cách được hình thành giữa ngón cái và ngón trỏ cách đều nhau. Tùy theo số phần tư như vậy có thể đếm được từ sau đầu đến đuôi lợn mà sẽ ra trọng lượng của nó.
Một phần tư bằng một pound thịt, tức là 16 kg.
Do đó, công thức tính một phần tư sẽ như sau:
- Trọng lượng sống của một con lợn = H (số quý) x 16 kg.
Phương pháp này rất không chính xác và được khuyến khích sử dụng trong những trường hợp nghiêm trọng nhất khi không thể xác định mức độ nghiêm trọng của lợn bằng các phương pháp khác.
Bảng số đo lợn theo số đo
Một trong những cách đơn giản nhất và đồng thời rất chính xác (nếu đáp ứng đúng tất cả các điều kiện) để xác định mức độ nghiêm trọng của lợn là xác định trọng lượng sống của lợn từ các phép đo. Sai số khi sử dụng phương pháp này chỉ từ 4 đến 10%. Để xác định trọng lượng của một con vật theo cách này, chỉ cần thực hiện 2 phép đo bằng centimet của thợ may thông thường: chu vi ngực của con vật và chiều dài cơ thể của nó.
Khá khó để một người thực hiện các thao tác này, có tính đến thực tế là phải đáp ứng một số điều kiện:
- con vật phải đứng trong khi đo;
- đầu của con vật không được hạ xuống;
- Việc đo nên được thực hiện vài giờ trước khi thú cưng ăn.
Để xác định trọng lượng chính xác của một con lợn không có cân, bạn cần sử dụng bảng và chỉ cần so sánh các số liệu thu được từ phép đo với dữ liệu được trình bày trong đó.
Bảng trọng lượng lợn theo kích cỡ:
Công thức xác định số đọc chính xác
Có 2 công thức cũng có thể được sử dụng để xác định mức độ nghiêm trọng của lợn, chỉ cần biết một số chỉ số và tính đến một số yếu tố bổ sung.
- Công thức tính trọng lượng. Trọng lượng sống của một con lợn = (1,54 x chu vi ngực) + (0,99 x chiều dài cơ thể) – 150. Công thức này đưa ra ý tưởng khá chính xác về trọng lượng của con vật và nên được sử dụng nếu các chỉ số thu được từ kết quả của phép đo không phù hợp với bảng dữ liệu.
- Công thức tính trọng lực có tính đến hệ số hiệu chỉnh. Hệ số điều chỉnh này phụ thuộc vào độ béo của con vật và giống lợn:
- đối với giống thịt (thiếu mỡ) – 162;
- đối với các giống nhiều bã nhờn (dấu hiệu béo phì rõ rệt) – 142;
- đối với giống thịt và mỡ (mức độ béo trung bình) – 156.
Mức độ béo được xác định bằng mắt. Sau khi xác định, trọng lượng được tính theo công thức: Trọng lượng sống của lợn = chu vi ngực x hệ số chiều dài cơ thể/độ béo.
Làm thế nào để biết một con lợn nặng bao nhiêu
Để xác định trọng lượng của lợn con, cách đơn giản nhất là dùng cân.
Bạn có thể tính trọng lượng của heo con không có cân bằng bảng sau, bảng này thể hiện trọng lượng trung bình của heo con:
Tuổi của trẻ vị thành niên (tháng) | Chỉ số khối lượng của một cá thể trẻ (tính bằng kg) | Mô tả tăng cân |
1 | 8 — 12 | Tháng đầu tiên, khi con non được cho ăn sữa lợn nái, trọng lượng của nó không cần được kiểm soát đặc biệt vì hầu như luôn luôn quan sát được mức tăng trưởng ổn định của nó. |
2 | 12 — 15 | Ngoài sữa mẹ, chế độ ăn của trẻ còn bao gồm các thực phẩm bổ sung cân đối, có tác dụng tích cực trong việc tăng cân. |
3 | 25 | Chu kỳ của khối lượng tăng vọt là tăng gấp 2 lần. |
4 | 45 — 60 | Từ giai đoạn này, họ bắt đầu theo dõi các chỉ số về mức độ nghiêm trọng của cá nhân trẻ và thực hiện các biện pháp nếu các chỉ số khác với các chỉ số được nêu trong bảng |
5 | 75 — 90 | Thời kỳ vỗ béo tập trung của cá thể trẻ và áp dụng thức ăn đậm đặc. |
6 — 7 | 100 | Động vật trẻ bước vào giai đoạn dậy thì, chế độ ăn uống của nó thay đổi hoàn toàn và điều này ảnh hưởng đến cân nặng tăng nhẹ. |
8 — 10 | 120 — 150 | Từ thời kỳ này, heo con được coi là trưởng thành. |
Bảng trọng lượng heo con theo tuần
Bạn có thể biết trọng lượng của heo con trong mỗi tuần phát triển bằng cách tham khảo bảng dưới đây.
Tuổi con non (tuần) | Cân nặng trung bình của một cá thể trẻ (kg) vào cuối tuần | Tăng cân trung bình hàng ngày (tính bằng g) |
6 | 12,5 | 350 |
7 | 15,5 | 450 |
8 | 19,0 | 510 |
9 | 23,0 | 580 |
10 | 27,8 | 670 |
11 | 32,5 | 690 |
12 | 37,5 | 700 |
13 | 42,5 | 710 |
14 | 47,5 | 720 |
15 | 52,5 | 730 |
Trọng lượng heo con theo tháng
Một bảng có các chỉ số tuổi sẽ giúp bạn tìm ra trọng lượng của một con lợn không có cân mà mọi người chăn nuôi có thể sử dụng để phản ứng kịp thời nếu trọng lượng của một cá thể non không tương ứng với các chỉ số trung bình.
Tuổi | Cân nặng |
Một trẻ sơ sinh trong trường hợp lợn nái mang thai bình thường | Nặng khoảng 1 kg. Một số giống lợn con có thể nặng hơn hoặc nhỏ hơn một chút, chẳng hạn lợn con Việt Nam khi sinh ra nặng khoảng 500 g.
|
Khi được một tháng tuổi | Trẻ chỉ bú sữa mẹ và tăng cân diễn ra với tốc độ chóng mặt. Trung bình đến cuối tháng đầu tiên chúng nặng 9 kg. |
Lúc 2 - 3 tháng | Trẻ bắt đầu được làm quen với các loại thức ăn bổ sung đặc biệt và mức độ nghiêm trọng của chúng tăng lên hơn 2 lần. |
4 – 6 tháng | Độ tuổi mà động vật non bắt đầu được cho ăn tích cực, trọng lượng của chúng trong giai đoạn này đã là khoảng 50 kg. |
6 - 7 tháng | Các cá thể trẻ được chuyển đến bộ phận mạ vàng, chúng đạt đến độ chín về mặt sinh dục, lúc này chỉ số khối lượng của chúng là 100 kg. |
Lúc 9 - 10 tháng | Các cá thể được coi là trưởng thành và sẵn sàng để giao phối. Trọng lượng của họ tại thời điểm này là 140 kg. |
Việc tính trọng lượng của một con lợn từ bảng chỉ ra tuổi của con vật khá đơn giản. Nhưng những chỉ số như vậy không thể được gọi là chính xác nhất có thể.
Một con lợn trung bình nên nặng bao nhiêu khi giết mổ?
Trọng lượng giết mổ của lợn phụ thuộc vào giống và độ tuổi của con vật.Những giống lợn lớn nhất có thể đạt trọng lượng 300 kg phải giết thịt khi đạt trọng lượng 150 kg. Những giống nhỏ, trọng lượng tối đa là 140 kg, được giết mổ ở mức 80 kg. Về tiêu chí độ tuổi, cần nói rằng lợn thường được giết thịt sau khi đạt 8 – 9 tháng tuổi.
Phần kết luận
Trọng lượng của lợn là một chỉ số quan trọng được sử dụng trong chăn nuôi. Nó có thể được sử dụng để xác định tình trạng sức khỏe của mỗi cá nhân, tính đúng đắn của chế độ ăn uống và cân bằng dinh dưỡng cũng như liều lượng thuốc được kê đơn để điều trị. Xác định chính xác trọng lượng của heo con là chìa khóa cho sự phát triển khỏe mạnh của heo con và tăng trọng chất lượng cao của heo trưởng thành.