Omphalina umbellata (lichenomphaly umbelliferous): ảnh và mô tả

Tên:Omphalina rốn
Tên Latinh:Omphalina umbellifera
Kiểu: Không ăn được
từ đồng nghĩa:Lichenomphalia umbellifera, Omphalina ericetorum, Gerronema ericetorum
Phân loại:
  • Phân khu: Basidiomycota (Basidiomycetes)
  • Phân khu: Agaricomycotina (Agaricomycetes)
  • Lớp: Agaricomycetes (Agaricomycetes)
  • Phân lớp: Agaricomycetidae (Agaricomycetes)
  • Bộ: Agaricales (Agaric hoặc Lamellar)
  • Họ: Tricholomataceae
  • Chi: Omphalina (Omphalina)
  • Loài: Omphalina umbellifera

Omphalina umbellata là đại diện của họ Tricholomovaceae hoặc Rowaceae, chi Omphalina. Nó có tên thứ hai - Lichenomphaly Umbrella. Loài này là một ví dụ về sự chung sống thành công của tảo với nấm bào tử basidios.

Mô tả của Ô Omphalina

Nó thuộc nhóm địa y, nhưng không giống như các loại nấm địa y thông thường, quả thể của Omphalina umbellata có dạng mũ và cuống. Phần địa y nằm trên cùng chất nền với mẫu vật, ở dạng thallus, chứa tảo đơn bào thuộc chi Coccomyxa.

Màu sắc của thịt loài này trùng với nắp và thay đổi từ vàng nhạt đến nâu xanh. Bào tử có hình elip, vách mỏng, nhẵn, không màu, kích thước 7-8 x 6-7 micron. Bột bào tử có màu trắng. Nó có mùi và vị không thể tả được.

Mô tả nắp

Một mẫu vật trẻ được phân biệt bằng một chiếc mũ hình chuông, theo tuổi, nó trở nên phủ phục với tâm lõm. Omphalina umbellata có đặc điểm là có nắp rất nhỏ. Đường kính của nó thay đổi từ 0,8 đến 1,5 cm, theo quy luật, các cạnh mỏng, có gân và có rãnh. Thông thường nó được sơn với tông màu trắng vàng hoặc nâu ô liu. Bên trong nắp có các mảng màu vàng nhạt thưa thớt.

Thallus thuộc loại Botrydina, bao gồm các hạt hình cầu màu xanh đậm, kích thước đạt khoảng 0,3 mm, tạo thành một lớp thảm dày đặc trên đế.

Mô tả của chân

Omphalina umbellata có cuống hình trụ và khá ngắn, chiều dài của nó không quá 2 cm và độ dày khoảng 1-2 mm. Nó được sơn màu vàng nâu, dần dần chuyển sang màu nhạt hơn ở phần dưới. Bề mặt nhẵn và có lông trắng ở gốc.

Nó phát triển ở đâu và như thế nào

Thời gian trồng tối ưu là từ tháng 7 đến tháng 10. Thích rừng lá kim và rừng hỗn hợp. Lichenomphaly umbellifera thường mọc trên những gốc cây mục nát, rễ cây, gỗ già chết, cũng như trên rêu sống và chết. Nấm có thể mọc đơn lẻ hoặc theo nhóm nhỏ. Mặc dù thực tế loài này được coi là khá hiếm nhưng Omphalina umbellata vẫn có thể được tìm thấy ở Nga.Do đó, giống này đã được nhìn thấy ở Urals, Bắc Kavkaz, Siberia, Viễn Đông, cũng như ở khu vực phía bắc và trung tâm của khu vực Châu Âu.

Nấm có ăn được hay không?

Có khá nhiều thông tin về khả năng ăn được của Omphalina umbellata. Tuy nhiên, có thông tin cho rằng mẫu vật này không có giá trị ẩm thực nên không ăn được.

Nhân đôi và sự khác biệt của họ

Omphalina umbellata có những điểm tương đồng bên ngoài với các loài sau:

  1. Lichenomphaly núi cao Thuộc loại nấm không ăn được, khác với Omphalina umbellata ở chỗ quả thể nhỏ màu vàng chanh.
  2. Thủy tinh Omphalina - nấm không ăn được. Thích sống ở cùng khu vực với loài được đề cập. Tuy nhiên, loài kép có thể được phân biệt bằng kích thước quả thể lớn hơn và màu nâu đỏ của nắp.
Quan trọng! Một số loại nấm dạng hình tròn không lichen hóa thuộc chi Arrhenia và Omphalina nên được phân loại là cặp đôi của Omphalina umbellata. Trong trường hợp này, đặc điểm nổi bật là phần chân màu nâu ở phía trên. Điều đáng chú ý là hầu hết đại diện của các chi này đều có chân trong mờ hoặc màu nhạt.

Phần kết luận

Omphalina umbellata là một loại địa y là sự cộng sinh của tảo xanh (phycobiont) và nấm (mycobiont). Nó không phổ biến, nhưng mẫu vật này có thể được tìm thấy trong các khu rừng hỗn hợp và lá kim ở Nga. Được coi là không ăn được.

Để lại phản hồi

Vườn

Những bông hoa